NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG RỪNG ĐƯỚC (Rhizophora apiculata Blume) TRỒNG TRÊN CÁC LẬP ĐỊA CHÍNH TẠI BẾN TRE


Các tác giả

  • Hoàng Văn Thơi Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ
  • Lê Thanh Quang Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ
  • Nguyễn Khắc Điệu Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ
  • Viên Ngọc Tuấn Anh Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ
  • Viên Ngọc Tuấn Anh Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ

Từ khóa:

Cây Đước, lập địa,, sinh trưởng,, tuổi rừng, vòng năm

Tóm tắt

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của rừng Đước (Rhizophora apiculata) trồng
được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2020 tại Ban Quản lý rừng đặc
dụng - phòng hộ tỉnh Bến Tre. Mục tiêu (i) xác định các đại lượng sinh trưởng
cây cá thể và, (ii) xác định sinh trưởng lâm phần rừng theo tuổi và lập địa trồng.
Nghiên cứu đã tiến hành đo đường kính ngang ngực và chiều cao thân cây tại
15 ô tiêu chuẩn (diện tích 500 m
2
) đã được thiết lập trên 3 dạng lập địa ở các dạng
tuổi rừng 15, 20, 25, 30 và 35, tiến hành chặt hạ 45 cây bình quân, cắt thành từng
phân đoạn để đo đếm vòng năm tại vị trí 1,3 m, 2,0 m, 3,0 m,... tính Dbq, Hbq
theo tuổi và theo lập địa. Kết quả đã xác định được sinh trưởng đường kính,
chiều cao, thể tích thân cây tăng tỷ lệ thuận với tuổi rừng trên cả 3 dạng lập địa.
Tuổi rừng và dạng lập địa có sự khác biệt về các đại lượng sinh trưởng; đường
kính thân cây chuyển từ giai đoạn sinh trưởng nhanh sang giai đoạn sinh trưởng
chậm trên lập địa 1 là tuổi 6, trên lập địa 2 là tuổi 7, lập địa 3 là tuổi 8; chiều
cao cây trên cả 3 lập địa chuyển từ giai đoạn sinh trưởng nhanh sang giai đoạn
sinh trưởng chậm tại tuổi 5; thể tích thân cây trên lập địa 1 chuyển từ giai đoạn
sinh trưởng nhanh sang giai đoạn sinh trưởng chậm tại tuổi 25, trên lập địa 2 tại
tuổi 26 và trên lập địa 3 tại tuổi 27. Sinh trưởng lâm phần rừng cũng thay đổi
theo từng giai đoạn tuổi và lập địa trồng, mật độ giảm nhanh ở giai đoạn 5 - 10
tuổi và giai đoạn 10 - 15 tuổi; trữ lượng bình quân của rừng trồng trên dạng lập
địa 1 là cao nhất tại tuổi 27 (171,18 m
3
/ha), lập địa 2 (145,09 m
3
/ha) tại tuổi 26,
thấp nhất là rừng trồng trên lập địa 3 (133,62 m
3
/ha) tại tuổi 30

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2021. Công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2020. Quyết định s ố 1558/QĐ-BNNTCLN ngày 13 tháng 4 năm 2021.

2. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2018. Quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng. Thông tư 33/1018/TT- BNNPTNT ngày 16/11/2018.

3. Hoàng Văn Thơi, 2004. Xác định một số đặc điểm cấu trúc rừng và mối liên hệ giữa phân bố thực vật với độ mặn đất, độ ngập triều tại Khu đa dạng sinh học rừng ngập mặn Cà Mau. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Cần Thơ. 88 trang.

4. Phạm Thế Dũng, 2018. Đánh giá chất lượng rừng Đước (Rhizophora apiculata) trồng thuần loài, đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh và cơ chế quản lý nhằm phát triển bền vững rừng phòng hộ Cần Giờ. Nghiên cứu rừng ngập nước và cây xanh Tp. Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Nông nghiệp (trang 64 - 85).

5. Võ Văn Hồng và Trần Văn Hùng, 2006. Tăng trưởng rừng. Trong: Cẩm nang ngành lâm nghiệp. Bộ Nông nghiệp và PTNT. 61 trang.

6. Khoon, G. W., and J. E. Ong. 1995. The use of demographic studies in mangrove silviculture. Hydrobiologia 295: 255 - 261.

7. Putz, F.E., and H.T. Chan. 1986. Tree growth, dynamics and productivity in a mature mangrove forest in Malaysia. Forest Ecology and Management 17: 211 - 230.

8. Watson, J.G., 1928. Mangrove forests of the the Malay Peninsula. Malayan Forest Records (6): 1 - 275. Fraser & Neave, Singapore

Tải xuống

Số lượt xem: 4
Tải xuống: 0

Đã Xuất bản

04-04-2024

Cách trích dẫn

[1]
Thơi, H.V., Quang, L.T., Điệu, N.K., Anh, V.N.T. và Anh, V.N.T. 2024. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG RỪNG ĐƯỚC (Rhizophora apiculata Blume) TRỒNG TRÊN CÁC LẬP ĐỊA CHÍNH TẠI BẾN TRE. TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP. 5 (tháng 4 2024).

Số

Chuyên mục

Bài viết

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

1 2 > >>