PHÂN TÍCH ĐA DẠNG DI TRUYỀN MỘT SỐ LOÀI BẠCH ĐÀN LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC LAI TẠO GIỐNG MỚI


Các tác giả

  • Nguyễn Việt Tùng Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp
  • Nguy`ễn Việt Cường Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp
  • Nguyễn Thị Linh Đam Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp

Từ khóa:

Đa dạng di truyền, khoảng cách di truyền, E. camaldunensis,, E. urophylla,, E. exserta

Tóm tắt

Nghiên cứu đã sử dụng 34 mồi SSR trong phân tích đa dạng di truyền của 19 cây bố mẹ thuộc 3 loài bạch đàn để nhận biết được mối quan hệ huyết thống giữa các cây trong loài và giữa các loài với nhau là cơ sở để chọn được bố mẹ lai thích hợp nhất. Khoảng cách di truyền giữa 19 mẫu (cây) bạch đàn thuộc 3 loài nghiên cứu nằm [0,28; 3,882]. Khoảng cách di truyền giữa các cây trong loài Bạch đàn camal (E. camaldunensis) là thấp (0,712), tiếp đến là loài Bạch đàn urô (E. urophylla) đạt 0,836 cuối cùng là loài Bạch đàn liễu (E. exserta) với khoảng cách di truyền trung bình trong loài là 1,183. Với 19 mẫu bạch đàn nghiên cứu được chia thành hai nhánh:
+ Nhánh một là nhóm loài Bạch đàn liễu và Bạch đàn camal, khi lai giống giữa 2 nhóm loài này với nhau thường cho sinh trưởng kém so với lai giống thuận nghịch giữa nhóm loài Bạch đàn uro với Bạch đàn camal vàBạch đàn liễu. 

+ Nhánh hai chỉ có các mẫu thuộc nhóm loài Bạch đàn uro. Như vậy, loài Bạch đàn camal và Bạch đàn liễu có quan hệ họ hàng
gần nhau hơn so với Bạch đàn urô, do đó khi lai giống giữa Bạch đàn urô với Bạch đàn liễu, Bạch đàn camal các tổ hợp lai thường có ưu thế lai nhiều hơn so với tổ hợp lai thuận nghịch giữa Bạch đàn camal với Bạch đàn liễu.

Tài liệu tham khảo

1. Brondani, R..P.V., Williams E.R., Brondani, C. ADN Grattapaglia, D., 2006. A microsatelite -based consensus linkage map for species of Eucalyptus ADN a novel set of 230 microsatelite markers for the genus.

2. Dasgupta, M.G., Dharanishanthi, V., et al., 2015. “Development of Genetic Mark ers in Eucalyptus Species by Target Enrichment and Exome Sequencing”, PLoS ONE, 10(1): e0116528. doi:10.1371/journal.pone.0116528

3. Myburg, A.A., Grattapaglia, D., Tuskan, G.A., Hellsten, U., Hayes, R.D., et al., 2014. “The genome of Eucalyptus grandis”, Nature, 510(7505), 356 - 362.

4. Kirst, M., Cordeiro, G.D., Rezende, S.P. ADN Grattapaglia, D., 2005. Power of microsatellite markers for fingerprinting ADN parentage analysis in Eucalyptus grandis breeding populations. J. Hered. 96:1 - 6.

5. Steane, D.A., Vaillancourt, R.E., Russell, J., Powell, W., Marshall, D. ADN Potts, B.M., 2001. Development ADN characterisation of microsatellite loci in Eucalyptus globulus (Myrtaceae). Silvae Genet 50:89 - 91.

6. Scala S.L., Schubert R., Muller-Starck G. and Liepe., 1999. Nuclear microsatellites as tool in the genetic certification of forest reproductive material. A case study in sessile oak (Quercus petraea Matt., Lieb). In

compendium “Development, optimisation and validation of molecular tool for assessment of biodiversity in forest tree”.

7. Willcox, M.D., 1997. A Catalogue of the Eucalypts. Groome Poyry Ltd, Auckland New Zealand, 114 pages

Tải xuống

Số lượt xem: 3
Tải xuống: 4

Đã Xuất bản

23-02-2024

Cách trích dẫn

[1]
Tùng, N.V., Cường, N.V. và Đam, N.T.L. 2024. PHÂN TÍCH ĐA DẠNG DI TRUYỀN MỘT SỐ LOÀI BẠCH ĐÀN LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC LAI TẠO GIỐNG MỚI. TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP. 1 (tháng 2 2024).

Số

Chuyên mục

Bài viết